Thực đơn
Thiết_giáp_hạm_hiệp_ước Thiết giáp hạmGiới hạn Hiệp ước Washington và Luân Đôn đã dẫn đến việc số thiết giáp hạm đóng giữa từ năm 1919-1939 ít hơn số tàu đóng từ năm 1905-1914 do "kỳ nghỉ đóng tàu" mà đến năm 1933 mới kết thúc. Nó còn hạn chế sự phát triển của thiết giáp hạm do giới hạn tối đa mà nó đặt lên trọng tải tàu. Các dự án như lớp N3 của Anh, lớp Kii của Nhật và lớp South Dakota (1920) của Mỹ, đều là các thiết kế theo chiều hướng phát triển của thiết giáp hạm lúc bấy giờ thì bị hủy hết.[21]
Chiếc Mutsu của Nhật được đặt lườn vào ngày 1 tháng 6 năm 1918 là một trong những thiết giáp hạm mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ.[22] Nó bị Mỹ và Anh buộc phải hủy bỏ nhưng phái đoàn Nhật giữ được nó với điều kiện Mỹ và Anh được đóng thêm hai tàu súng 16-inch. Trong số các tàu đang đóng còn lại của Nhật bao gồm bốn tàu thiết giáp tuần dương lớp Amagi,hai tàu thiết giáp hạm lớp Tosa và kế hoạch đóng thêm tám tàu thiết giáp hạm lớp Kii và Lớp số 13 đều bị hủy bỏ. Hải quân Nhật chỉ được phép đem hai tàu thiết giáp tuần dương Amagi và Akagi (sau này là Akagi và Kaga sau khi Amagi bị động đất làm hỏng nặng) chuyển thể thành tàu sân bay 33.000 tấn Anh (33.530 tấn)[1][23]. Còn vỏ tàu chưa hoàn thành của chiếc Tosa thì được dùng làm tàu mục tiêu để thử nghiệm vũ khí.Các hiệp ước không cho phép Nhật đóng bất kỳ tàu chủ lực mới nào cho đến ít nhất năm 1935 nên họ đổi sang tập trung phát triển các loại tàu tuần dương cùng với các chương trình nâng cấp tàu chủ lực còn lại.[24] Sau khi bãi bỏ các Hiệp ước vào năm 1936, Nhật ngay lập tức bắt đầu thiết kế và đóng siêu thiết giáp hạm lớp Yamato. Hai tàu Yamato và Musashi là thiết giáp hạm lớn nhất thế giới từng được hoàn thành với trọng tải 71 000 tấn và mang chín súng 46cm.
Trong trường hợp của Hoa Kỳ thì họ được phép giữ ba chiếc Colorado đã được tài trợ trong Đạo luật Hải quân năm 1916 và sử dụng tổng cộng 500 360 tấn Anh trong giới hạn tàu chủ lực trong Hiệp ước Washington. Nhu cầu giảm chi tiêu quốc phòng của Đảng Cộng hòa dẫn đến việc nước Mỹ không vượt quá giới hạn này trong một thời gian dài. Mỹ buộc phải hủy chiếc USS Washington thuộc lớp Colorado cùng với kế hoạch đóng sáu tàu lớp South Dakota và bốn tàu lớp Lexington. Giống như Nhật, Hải quân Mỹ được đem hai tàu thiết giáp tuần dương Lexington và Saratoga chuyển thể thành tàu sân bay. Riêng chiếc Washington được dùng làm tàu mục tiêu để thử nghiệm vũ khí và nghiên cứu cơ chế phòng thủ.[8] Sau khi kí kết Hiệp ước Luân Đôn thứ hai, Mỹ bắt đầu lại chương trình đóng tàu theo điều kiện hiệp ước mới và cho ra hai tàu lớp North Carolina và bốn tàu lớp South Dakota (1939). Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ dẫn đến sự hủy bỏ của tất cả các hiệp ước trước đó, Mỹ đã thiết kế và đóng bốn tàu lớp Iowa, lớp thiết giáp hạm hiện đại nhất thời bấy giờ.
Theo điều kiện Hiệp ước Washington, Hải quân Hoàng gia Anh đã loại bỏ hoặc ngừng thi công trên mười sáu tàu chủ lực và chỉ được giữ lại chiếc HMS Hood (trọng tải 40.000 tấn Anh (40.642 tấn)) mới hoàn thành không lâu. Nhờ thỏa hiệp với Nhật Bản về chiếc Mutsu, thì Anh mới được đóng thêm hai thiết giáp hạm HMS Nelson và Rodney thuộc lớp Nelson.[1][24][25][26] Khác với Mỹ và Nhật, Anh không có dự án nào trong trạng thái gần hoàn thành nên được quyền đóng lớp Nelson. Điều kiện Hiệp ước đảm bảo Hải quân Hoàng gia Anh vẫn giữ được ưu thế bá chủ tại châu Âu nhưng dẫn đến tình trạng đội tàu chủ lực chở nên lỗ thời. Khi Thế chiến thứ hai bùng nổ vào năm 1939, chỉ có 2 trong số 14 tàu chủ lực của Anh là được thiết kế sau Thế chiến thứ nhất.[24] Ngoài ra, kỳ nghỉ đóng tàu cũng dẫn đến việc hai xưởng tàu Armstrong và Beardmore phải đóng cửa.[27] Sau khi kí Hiệp ước Luân Đôn thứ hai, Anh khởi công năm chiếc tàu lớp King George V. Anh là nước cuối cùng đóng thiết giáp hạm với chiếc HMS Vanguard được đưa vào sử dụng năm 1946.
Pháp và Ý do điều kiện kinh tế đã không đầu tư nhiều vào chạy đua vũ trang như ba cường quốc kia. Phải đến khi Đức bắt đầu tài vũ trang thì Pháp mới bắt đầu đóng tàu mới. Pháp đã thiết kế lớp Dunkerque để đối đầu với các tàu Panzerschiffe của Đức. Điều này cũng đẩy Ý cho ra thiết kế lớp Littorio. Pháp kịp hoàn thành một chiếc Richelieu trước khi bị Đức đô hộ.
Riêng nước Đức không bị hạn chế bởi các Hiệp ước hải quân mà chịu hình phạt từ Hiệp ước Versaille buộc Đực chỉ được sở hữu sáu thiết giáp hạm tiền-dreadnought đã lỗ thời từ trước thế chiến thứ Nhất. Ngoài ra Đức chỉ được quyền đóng tàu với trọng tải tối đa 10.000 tấn Anh (10.200 tấn) để thay các tàu thiết giáp hạm đó. Phải đến khi hiệp ước Hải quân Anh-Đức được kí kết với điều kiện là tổng trọng tải choán nước của Đức trong mỗi loại tàu không được vượt quá 35% tổng trọng tải tương đương của Anh. Chính phủ Đức quốc Xã đã chộp lấy thời để hoàn thành lớp Scharnhorst nhằm đối đầu với lớp Dunkerque của Pháp. Hải quân Đức cuối cùng cho ra lớp Bismark để đối đầu với các thiết giáp hạm của các nước đồng minh.
Tên tàu | Hải quân | Lớp | Trọng tải (tấn Anh) | Súng chính | Ngày đưa vào biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|
North Carolina | Hải quân Hoa Kỳ | North Carolina | 35,000 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 9 tháng 4 năm 1941 | Ngừng hoạt động ngày 27 tháng 6 năm 1947; tàu bảo tàng |
Washington | Hải quân Hoa Kỳ | North Carolina | 35,000 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 15 tháng 5 năm 1941 | Ngừng hoạt động ngày 27 tháng 6 năm 1947, Tháo dỡ năm 1960 |
Alabama | Hải quân Hoa Kỳ | South Dakota | 35,000 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 16 tháng 8 năm 1942 | Ngừng hoạt động ngày 9 tháng 1 năm 1947; tàu bảo tàng |
Indiana | Hải quân Hoa Kỳ | South Dakota | 35,000 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 30 tháng 4 năm 1942 | Ngừng hoạt động ngày 11 tháng 9 năm 1947, Tháo dỡ năm 1963 |
Massachusetts | Hải quân Hoa Kỳ | South Dakota | 37,970 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 12 tháng 5 năm 1942 | Ngừng hoạt động ngày 27 tháng 3 năm 1947; tàu bảo tàng |
South Dakota | Hải quân Hoa Kỳ | South Dakota | 35,000 | 16"/45 calibre Mark 6 | Ngày 20 tháng 3 năm 1942 | Ngừng hoạt động ngày 31 tháng 1 năm 1947, Tháo dỡ năm 1962 |
Nelson | Hải quân Hoàng gia Anh | Nelson | 34,000 | BL 16-inch Mk I | Ngày 10 tháng 9 năm 1927 | Ngừng hoạt động tháng 2 năm 1948, bị hủy bỏ vào tháng 3 năm 1949 |
Rodney | Hải quân Hoàng gia Anh | Nelson | 34,000 | BL 16-inch Mk I | Ngày 10 tháng 11 năm 1927 | Tháo dỡ năm 1948 |
Anson | Hải quân Hoàng gia Anh | King George V | 39,000 | BL 14-inch Mk VII | Ngày 22 tháng 6 năm 1942 | Tháo dỡ năm 1957 |
Duke of York | Hải quân Hoàng gia Anh | King George V | 39,000 | BL 14-inch Mk VII | Ngày 28 tháng 2 năm 1940 | Tháo dỡ năm 1957 |
Howe | Hải quân Hoàng gia Anh | King George V | 39,150 | BL 14-inch Mk VII | Ngày 28 tháng 9 năm 1942 | Tháo dỡ năm 1958 |
King George V | Hải quân Hoàng gia Anh | King George V | 39,100 | BL 14-inch Mk VII | Ngày 11 tháng 12 năm 1940 | Tháo dỡ năm 1957 |
Prince of Wales | Hải quân Hoàng gia Anh | King George V | 39,000 | BL 14-inch Mk VII | Ngày 31 tháng 3 năm 1941 | Bị đánh chìm ngày 10 tháng 12 năm 1941 |
Dunkerque | Hải quân Pháp | Dunkerque | 26,500 | 330mm(13 in)/50 Modèle 1931 | Ngày 15 tháng 4 năm 1937 | Tự đánh chìm ngày 27 tháng 11 năm 1942 |
Strasbourg | Hải quân Pháp | Dunkerque | 26,500 | 330mm(13 in)/50 Modèle 1931 | Ngày 15 tháng 3 năm 1938 | Tự đánh chìm ngày 27 tháng 11 năm 1942 |
Richelieu | Hải quân Pháp | Richelieu | 35,000 | 380 mm(15 in)/45 Modèle 1935 | Ngày 15 tháng 7 năm 1940 | Tháo dỡ năm 1968 |
Jean Bart | Hải quân Pháp | Richelieu | 48,950 | 380 mm(15 in)/45 Modèle 1935 | Ngày 16 tháng 1 năm 1949 | Hạ thủy giữa chiến tranh ngày 6 tháng 3 năm 1940 Tháo dỡ ngày 24 tháng 6 năm 1970 |
Littorio | Regia Marina | Littorio | 41,377 | 381(15 in)/50 Ansaldo M1934 | Ngày 6 tháng 5 năm 1940 | Đổi tên thành Italia, Tháo dỡ năm 1948 |
Roma | Regia Marina | Littorio | 41,649 | 381(15 in)/50 Ansaldo M1934 | Ngày 14 tháng 6 năm 1942 | Bị đánh chìm ngày 9 tháng 9 năm 1943 |
Vittorio Veneto | Regia Marina | Littorio | 41,337 | 381(15 in)/50 Ansaldo M1934 | Ngày 28 tháng 4 năm 1940 | Tháo dỡ năm 1948 |
Scharnhorst | Hải quân Đức Quốc xã | Scharnhorst | 32,000 | 28 cm(11 in) SK C/34 | Ngày 7 tháng 1 năm 1939 | Bị đánh chìm ngày 26 tháng 12 năm 1943 |
Gneisenau | Hải quân Đức Quốc xã | Scharnhorst | 32,000 | 28 cm(11 in) SK C/34 | Ngày 21 tháng 5 năm 1938 | Dung làm tàu khối tháng 3 năm 1945 |
Tên tàu | Hải quân | Lớp | Trọng tải (tấn Anh) | Súng chính | Ngày đưa vào biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|
Nagato | Hải quân Đế quốc Nhật Bản | Nagato | 39,130 | 41 cm(16 in)/45 3rd Year Type | Ngày 25 tháng 11 năm 1920 | Dùng làm tàu mục tiêu thử bom hạt nhân ngày 29 tháng 7 năm 1946 |
Mutsu | Hải quân Đế quốc Nhật Bản | Nagato | 39,050 | 41 cm(16 in)/45 3rd Year Type | Ngày 24 tháng 10 năm 1921 | Nổ kho đan khi đang trong cảng ngày 8 tháng 6 năm 1943 |
Colorado | Hải quân Hoa Kỳ | Colorado | 31,500 | 16"/45 caliber Mark 1 | Ngày 30 tháng 8 năm 1923 | Bán phế liệu, ngày 23 tháng 7 năm 1959 |
Maryland | Hải quân Hoa Kỳ | Colorado | 32,600 | 16"/45 caliber Mark 1 | Ngày 21 tháng 7 năm 1921 | Ngừng hoạt động năm 1947, Tháo dỡ năm 1959 |
West Virginia | Hải quân Hoa Kỳ | Colorado | 31,500 | 16"/45 caliber Mark 1 | Ngày 1 tháng 12 năm 1923 | Ngừng hoạt động ngày 9 tháng 1 năm 1947, Tháo dỡ năm 1959 |
Hood | Hải quân Hoàng gia Anh | Admiral | 42,100 | BL 15-inch Mk I | Ngày 5 tháng 3 năm 1920 | Bị đánh chìm ngày 24 tháng 5 năm 1941 |
Thực đơn
Thiết_giáp_hạm_hiệp_ước Thiết giáp hạmLiên quan
Thiếp Mộc Nhi Thiết giáp hạm tiền-dreadnought Thiết kế Thiết giáp hạm Thiết kế nội thất Thiết quân luật Thiết Thám Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân Thiết bị bảo hộ cá nhân Thiết kế tương tácTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thiết_giáp_hạm_hiệp_ước http://www.combinedfleet.com/Mutsu.htm http://www.navweaps.com/index_tech/tech-089_London... http://avalon.law.yale.edu/20th_century/kbpact.asp http://avalon.law.yale.edu/20th_century/tr1921.asp https://www.britannica.com/event/Washington-Confer... https://books.google.com/?id=LQHSAwAAQBAJ&printsec... https://books.google.com/?id=_3pZDwAAQBAJ&pg=PT130... https://books.google.com/?id=cp8uzdnhT4QC&pg=PA400... https://books.google.com/?id=kLOEAgAAQBAJ&pg=PA5&d... https://books.google.com/?id=qb0fDAAAQBAJ&pg=PA444...